Về quê Bác, ghé thăm khu di tích lịch sử Kim Liên Nghệ An - nơi lưu giữ những hiện vật về Người, bạn sẽ càng thêm kính mến vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và yêu hơn vẻ đẹp, những giá trị văn hóa lịch sử của vùng đất này. Khu di tích lịch sử Kim Liên là một trong những địa điểm du lịch Nghệ An nổi tiếng về Bác và là niềm tự hào của người dân xứ Nghệ. Toàn bộ khu di tích lịch sử Kim Liên gồm 4 cụm chính: quê nội Làng sen, quê ngoại làng Hoàng Trù, mộ phần bà Hoàng Thị Loan và khu trưng bày, tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh. Mỗi cụm di tích đều mang đến cho du khách những cảm xúc khó tả. 1. Di tích mộ bà Hoàng Thị Loan - thân mẫu của Bác: Mộ phần bà Hoàng Thị Loan nằm lưng chừng ngọn núi Động Tranh, dãy núi Đại Huệ, xã Kim Liên. Mộ được xây từ năm 1984 với dáng hình một khung cửi khổng lồ biểu trưng cho nghề dệt vải mà lúc sinh thời bà đã làm để nuôi các con. Xung quanh mộ được ốp đá hoa cương, đá cẩm thạch và phía trên là mái dốc được phủ những hòn đá tự nhiên và rất nhiều hoa. Đến viếng mộ bà, du khách còn có thể phóng tầm mắt ra xa và ngắm nhìn một phần nước non xứ Nghệ. 2. Làng Sen quê Bác: Cụm di tích làng Sen quê Bác thuộc địa phận xã Kim Liên. Tại mái nhà Bác từng sống, các vật dụng vẫn còn lưu giữ vẹn nguyên như: hai bộ phản gỗ, mâm gỗ sơn đen, chiếc tủ đứng, giường, rương đựng lương thực,... Các đồ dùng tuy đã cũ nhưng chứa đựng nhiều giá trị lịch sử to lớn, giúp con cháu đời sau có thể hiểu rõ hơn về Người. Đến làng Sen quê Bác, du khách còn thực sự ấn tượng với mùi hương thơm ngát của hồ sen nở rộ, với hàng cau san sát và không gian rất đỗi yên bình. 3. Cụm di tích làng Hoàng Trù: Làng Hoàng Trù là quê ngoại của Bác, là nơi bác được sinh ra và trải qua thời thơ ấu. Cụm di tích gồm có: ngôi nhà của gia đình Bác, nhà cụ Hoàng Xuân Đường (ông ngoại Bác Hồ) và nhà thờ chi họ Hoàng Xuân. Nhà của gia đình Bác là mái nhà tranh 3 gian, xung quanh che phên, hai bên là những hàng cau xanh ngát. Ngôi nhà vẫn lưu giữ nhiều kỷ vật đơn sơ, giản dị từ thuở xa xưa như: chiếc khung cửi gỗ, chiếc võng gai, bàn gỗ, bút nghiên,... Các hiện vật đã sờn cũ, bạc màu theo thời gian và qua lời thuyết minh về khu di tích lịch sử Kim Liên càng khiến du khách bồi hồi khi tưởng nhớ về cuộc sống tuổi thơ của Bác. 4. Khu trưng bày và nhà tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh: Khu trưng bày và nhà tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh được xây dựng vào năm 1970, thuộc khuôn viên di tích làng Sen. Đây là bảo tàng đầu tiên trong cả nước trưng bày tiểu sử của Bác, sau này được bổ sung nhiều di tích, các tài liệu, hiện vật thể hiện tình cảm đồng bào, tình đồng chí trong nước và bạn bè quốc tế đối với Bác. Tất cả giúp hoàn thiện mô hình Di tích - Bảo tàng - Tưởng niệm giúp thể hiện tình cảm thiêng liêng của đồng bào đối với Bác. Khu di tích Kim Liên không chỉ là nơi lưu giữ những ký ức về Chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn là một địa điểm mang giá trị lịch sử, văn hóa sâu sắc, giúp thế hệ sau hiểu rõ hơn về cội nguồn và tư tưởng của Người. Vì thế nếu như có dịp đến với Nghệ An bạn đừng quên ghé thăm nơi đây để tìm hiểu tham quan những dấu tích thời gian còn lại của người lãnh tụ vĩ đại dân tộc Việt Nam nhé!
Nghệ An
Từ tháng 01 đến tháng 12 (tháng 5)
17 lượt xem
Bên cạnh hệ thống cung điện, đền đài, lăng tẩm cổ kính, nếu có dịp du lịch Cố đô bạn nên ghé thăm đồi Thiên An Huế. Đây là điểm check-in mới lạ đang thu hút đông đảo du khách thời gian gần đây. Với cảnh thiên nhiên thơ mộng đẹp đến nao lòng, bạn có thể cho ra đời vô số tấm hình check-in siêu xinh và lãng mạn. Đồi Thiên An Huế là một trong những địa điểm bạn không nên bỏ qua khi có dịp đi du lịch Huế nói riêng hay du lịch miền Trung nói chung. Ghé thăm đồi Thiên An ở Huế bạn sẽ được chiêm ngưỡng khung cảnh mộng mơ, thả lỏng tâm hồn để tận hưởng sự trong lành của thiên nhiên giúp quên đi hết mọi âu lo, phiền muộn. Đồi Thiên An và Hồ Thủy Tiên tọa lạc tại xã Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 10km về phía Tây Nam. Đồi Thiên An là một khu vực đồi núi rộng lớn, bao phủ bởi rừng thông bạt ngàn, được ví như “Đà Lạt thu nhỏ” của Huế. Trong khi đó, Hồ Thủy Tiên là một công viên nước bị bỏ hoang nằm ngay trên đồi Thiên An, nổi tiếng với vẻ đẹp ma mị và bí ẩn. Đồi Thiên An mang vẻ đẹp hoang sơ với không khí mát mẻ, còn Hồ Thủy Tiên thu hút bởi các công trình bỏ hoang như tượng rồng khổng lồ, thủy cung và sân khấu nhạc nước. Thời tiết ở Huế chia thành hai mùa chính: mùa khô (tháng 12 đến tháng 4) và mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11). Để có trải nghiệm tốt nhất khi tham quan Đồi Thiên An và Hồ Thủy Tiên, bạn nên chọn: Mùa khô (tháng 12 - tháng 4): Thời tiết nắng ráo, dễ dàng di chuyển và chụp ảnh. Đặc biệt, vào tháng 1 và tháng 2, sương mù giăng lối trên đồi Thiên An tạo nên khung cảnh lung linh, huyền ảo. Mùa hè (tháng 3 - tháng 8): Ánh nắng vàng rực rỡ làm nổi bật vẻ đẹp của tượng rồng và các công trình tại Hồ Thủy Tiên, rất lý tưởng để check-in. Thời điểm lý tưởng nhất trong ngày là buổi sáng sớm hoặc chiều tà, khi ánh sáng dịu nhẹ, không khí mát mẻ, rất phù hợp để chụp ảnh và tận hưởng không gian yên bình. Đến đồi Thiên An, cũng đừng nên bỏ qua Đan viện cùng tên tọa lạc trên đỉnh đồi cao nhất. Các đan sĩ người Pháp từng đến đây, đã cho cải tạo và xây dựng toàn bộ vùng rừng núi này từ những năm 1930. Cho đến bây giờ, Đan viện vẫn uy nghiêm đứng giữa rừng thông bạt ngàn. Hằng ngày, ngoài các con chiên đến làm lễ, các cặp đôi cũng thường đến chụp hình cưới bởi đây cũng là nơi lý tưởng để lưu giữ những khoảnh khắc đáng nhớ trong cuộc đời. Nếu có duyên được vào thăm Đan viện, hãy xin các đan sĩ cho lên tháp chuông tham quan. Đứng trên tầng cao nhất của tòa tháp, giữa rừng cây xanh ngát và nghe tiếng rì rào thông reo, bạn sẽ có cảm giác như đang đứng trên những tầng mây xanh. Nằm giữa quần thể Thiên An là một hồ nước mang cái tên rất mỹ miều - Thủy Tiên. Khu vực này đã được đầu tư thành một khu vui chơi giải trí với các hạng mục xây dựng khá tốn kém như thủy cung, công viên nước, du thuyền trên hồ, sân khấu nhạc nước, nhà hàng,...Biểu tượng nổi bật nhất của Hồ Thủy Tiên, bức tượng rồng được xây dựng tinh xảo giữa hồ nước, phủ rêu xanh tạo cảm giác huyền bí. Du khách đến đây có thể Check-in, chụp ảnh, đặc biệt vào lúc hoàng hôn hoặc bình minh. Khu thủy cung bỏ hoang với các khung cửa hoàng gia, mang vẻ đẹp cổ kính và ma mị. Đây là nơi lý tưởng để chụp ảnh nghệ thuật. Đồi Thiên An và Hồ Thủy Tiên là hai điểm dừng chân thú vị trong hành trình khám phá vùng ven đô Huế, tạo nên khung cảnh vừa thanh tĩnh, vừa phảng phất nét hoang dại cuốn hút. Những rặng thông trải dài, đan viện cổ kính, và công viên nước bỏ hoang phủ rêu phong đã biến nơi đây thành tọa độ lý tưởng cho những ai tìm kiếm một nhịp điệu Huế khác: tĩnh lặng, chậm rãi nhưng gợi mở.
Thừa Thiên Huế
Từ tháng 01 đến tháng 09.
15 lượt xem
Lăng tẩm Huế là nơi thu hút biết bao nhà nghiên cứu và khách du lịch đến để tìm hiểu. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, lăng tẩm Huế đẹp hơn lăng tẩm của các vua nhà Minh ở Trung Quốc. Hãy cùng khám phá ngay 7 lăng tẩm Huế khi đặt chân đến vùng đất cố đô nhé! Triều Nguyễn tồn tại từ năm 1802 – 1945, có đến 13 vị vua. Nhưng vì những lý do lịch sử khác nhau, nên hiện nay chỉ có 7 khu lăng tẩm của các vị vua còn tồn tại. Đó là các lăng Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Dục Đức, Đồng Khánh và Khải Định. Tất cả các lăng đều được xây dựng, quy hoạch theo triết lý phong thủy phương Đông. Đặc biệt là “Huyền cung” phải tọa lạc đúng long mạch. 7 khu lăng tẩm Huế nằm trong một vùng khá riêng biệt ở phía tây kinh thành. Sở dĩ được đặt ở phía Tây vì theo quan điểm xưa, khi vua băng hà, vua cùng mặt trời đi về phía tây để an giấc ngàn thu. Ở góc trời yên ả đó có dòng sông Hương êm đềm thơ mộng chảy qua. Có thể nói, lăng tẩm các vị vua triều Nguyễn đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật kiến trúc phong cảnh. Mỗi một lăng với đặc tính riêng là một thành tựu tuyệt mỹ của nền kiến trúc. Mỗi công trình đều mang trong mình một quan niệm về quan niệm sự sống và cái chết, triết lý sâu sắc về cuộc đời. 1. Lăng Gia Long – Thiên Thọ Lăng: Lăng Gia Long được xây dựng theo phong cách kiến trúc truyền thống. Tổng thể được chia làm 3 khu vực chính: Khu lăng mộ, Bi đình và Điện Minh Thành. Điểm đặc biệt là đỉnh Thiên Thọ được người xưa xây dựng và tính toán nằm chính giữa cạnh tiếp giáp 2 ngôi mộ của vua Gia Long và Thừa Thiên Cao Hoàng hậu. Được mệnh danh là lăng có kiến trúc phong thủy độc đáo bậc nhất Việt Nam. Để tham quan lăng Gia Long, bạn có thể đi bằng đường bộ hoặc chèo thuyền trên sông Hương. Có thể thấy, Lăng Gia Long là một bức tranh tuyệt tác giữa cảnh quan và kiến trúc. Ẩn hiện giữa một không gian thiên nhiên bao la, gợi lên một ấn tượng hùng tráng và thanh thản. 2. Lăng Minh Mạng trang nghiêm: nằm ở khu vực núi Cẩm Kê, thuộc ấp An Bằng, huyện Hương Trà. Lăng nằm cách thành phố Huế khoảng 12km, gần ngã ba Bằng Lãng. Nơi đây là hợp lưu nguồn Tả Trạch và Hữu Trạch để tạo thành sông Hương. Lăng Minh Mạng là một tổng thể kiến trúc quy mô, gồm khoảng 40 công trình kiến trúc lớn nhỏ. Toàn bộ lăng giống như cơ thể con người nằm gối đầu lên một ngọn đồi cao, tứ chi xuôi duỗi ra phía ngã ba sông. Lăng Minh Mạng có kiến trúc đăng đối uy nghiêm đường bệ. Gồm Đại hồng môn (cổng lăng), bi đình (sân), khu vực tẩm điện, lầu Minh Lâu, Bửu thành (phần quanh mộ). Đặc biệt là có gần 60 ô chữ chạm khắc các bài thơ, được ví như một bảo tàng thơ chọn lọc của nền thi ca Việt Nam đầu thế kỷ XIX. Đứng ở bất cứ chỗ nào trong lăng, ta cũng có thể thấy được các công trình kiến trúc và núi đồi cây cỏ in bóng xuống mặt nước ao hồ như một bức tranh thủy mặc. 3. Lăng Thiệu Trị – Xương Lăng: (hay còn gọi là Xương Lăng) được xây dựng trong thời gian rất ngắn. Chỉ vỏn vẹn trong 10 tháng vào năm 1948. Lăng quay mặt về hướng Tây Bắc, là lăng có hướng độc đáo nhất trong các lăng tẩm Huế. Lăng được đúc kết và chọn lọc từ kiến trúc lăng Gia Long và lăng Minh Mạng. Cấu trúc lăng Thiệu Trị bao gồm 2 khu vực chính: lăng và tẩm. Bao quanh lăng là khung cảnh thanh bình của đồng quê, cây cối xanh tươi, ruộng đồng xanh ngát. 4. Lăng Tự Đức – Khiêm Lăng: Toàn cảnh lăng Tự Đức như một công viên rộng lớn với diện tích 12ha. Bốn bề là cây cối xanh mát, không gian thơ mộng. Lăng gồm 50 công trình lớn nhỏ được phân bố dàn trải trên những thế đất phức tạp. Toàn bộ lăng được phân bố trên 2 trục song song cùng lấy núi Giáng Khiêm làm tiền án. Lấy núi Dương Xuân làm hậu chuẩn. Hồ Lưu Khiêm làm yếu tố minh đường. Đến đây, bạn sẽ cảm nhận được một lăng Tự Đức cổ kính, trầm mặc và trữ tình. Đặc biệt trong lăng còn lưu giữ công trình nhà hát Minh Khiêm – một trong những nhà hát cổ nhất của Việt Nam. 5. Lăng Dục Đức (An Lăng) – nơi an nghỉ của 3 vị vua triều Nguyễn: So với các lăng tẩm Huế khác của các vua nhà Nguyễn, lăng Dục Ðức có kiến trúc đơn giản và khiêm tốn. Vua Dục Đức sau khi lên ngôi vua 3 ngày thì bị truất phế và chết đói trong ngục. Vài năm sau, khi con trai vua Dục Đức lên ngôi lấy niên hiệu là Thành Thái, mới bắt đầu cho xây dựng lăng tẩm cho cha và đặt tên là An Lăng. Sau này, vua Duy Tân và vua Thành Thái mất cũng được an táng tại đây. 6. Lăng Đồng Khánh – Tư Lăng: Một phần kiến trúc có ảnh hưởng bởi văn hoá Tây Âu với hệ thống cửa kính nhiều màu và 2 bức tranh miêu tả cuộc chiến tranh Pháp – Napoleon. Còn khu lăng mộ hầu như mang phong cách châu Âu từ kiến trúc, trang trí đến vật liệu xây dựng. Trong đó, nhà bia là điển hình của kiến trúc Romance pha trộn kiến trúc Á Đông. Có thể nói, lăng Đồng Khánh là lăng tẩm Huế độc đáo nhất, có sự pha trộn kiến trúc Âu Á, tân cổ. 7. Lăng Khải Định – Ứng Lăng: So với 6 khu lăng tẩm Huế khác của các vua nhà Nguyễn, lăng Khải Định là lăng sau cùng. Từ xa nhìn lại, lăng giống như một tòa lâu đài ở Châu Âu. Lăng có mặt bằng kiến trúc nhỏ nhất nằm trên triền núi Châu Chữ. Đây là công trình đòi hỏi nhiều nhất về thời gian công sức và tiền của. Vua Khải Định chỉ tại vị chưa tới 10 năm, nhưng thời gian xây dựng lăng tẩm của ông kéo dài đến 11 năm (1920-1931). Về kiến trúc lăng Khải Định là sự kết hợp kiến trúc Đông Tây Kim Cổ. Điểm đặc biệt là lăng vua Khải Định có các bức tranh ghép sành sứ độc đáo. Trong lăng Khải Định hiện nay có hai pho tượng bằng đồng tạc hình nhà vua theo tỉ lệ 1/1. Một pho tượng ngồi trên ngai vàng được mạ vàng được tạc tại Paris. Và một pho tượng tượng đứng được đúc tại Huế. Mỗi lăng tẩm Huế đều phản ánh cuộc đời và tính cách của vị vua đang yên nghỉ. Có lẽ vì thế mà lăng tẩm Huế mang một vẻ đẹp rất riêng, rất lạ. Nếu có dịp đặt chân đến cố đô, đừng quên ghé thăm 7 lăng tẩm Huế này, bạn nhé!
Thừa Thiên Huế
Từ tháng 01 đến tháng 04.
21 lượt xem
Hoành Sơn Quan là điểm di tích lịch sử có cảnh quan thiên nhiên đẹp hùng vĩ đang thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Nếu bạn có cơ hội đến Hoành Sơn Quan chắc chắn sẽ phải bất ngờ bởi nét đẹp ở đây. Khám phá Hoành Sơn Quan - cổng trời của Đèo Ngang để tìm hiểu những nét thăng trầm của lịch sử và chứng kiến vẻ đẹp hào hùng hàng trăm năm tuổi giữa thiên nhiên hùng vĩ. Sẽ có rất nhiều điều hấp dẫn đang chờ bạn khám phá, hãy cùng nhau tìm hiểu nhé! Hoành Sơn (hay còn gọi là núi ngang) là một dãy núi nằm ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh và phía bắc tỉnh Quảng Bình. Dãy núi này kéo dài 50km, bắt đầu từ dãy Trường Sơn về phía tây và chạy ra tận Biển Đông, tạo nên một đường ngang chia cắt hai tỉnh. Đây là đường ranh giới tự nhiên của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, nối liền với nhau qua Đèo Ngang. Đỉnh cao nhất của dãy núi Hoành Sơn đạt đến 1044m. Trước đây, để vượt qua dãy núi này, người ta thường phải đi qua đèo Ngang, cao 256m và dài 6km, đây là một hành trình vô cùng gian nan và hiểm trở. Dãy Hoành Sơn đã lưu giữ rất nhiều vết hằn của lịch sử, từ thời cổ đại đến hiện đại, với vị trí chiến lược vô cùng quan trọng. Từ lâu, Hoành Sơn đã đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa Đại Việt và Chămpa. Ngày nay, trên dãy Hoành Sơn vẫn còn lại phế tích Lũy Lâm Ấp (còn gọi là Lũy Hoành Sơn) của Chămpa từ thế kỷ IV. Năm 992, đường đèo qua dãy núi Hoành Sơn được xây dựng dưới sự chỉ đạo của Ngô Tử An. Dãy Hoành Sơn chạy theo hướng Tây sang Đông, cùng với dòng Linh Giang (sông Gianh) cách đó khoảng 20km về phía Nam, đã tạo nên một vị trí hết sức hiểm yếu về quốc phòng. Đây cũng chính là nơi chứng kiến nhiều cuộc chiến tranh trong lịch sử, đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Dãy Hoành Sơn chạy theo hướng Tây sang Đông, cùng với dòng Linh Giang (sông Gianh) cách đó khoảng 20km về phía Nam, đã tạo nên một vị trí hết sức hiểm yếu về quốc phòng. Đây cũng chính là nơi chứng kiến nhiều cuộc chiến tranh trong lịch sử, đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Dưới thời Nhà Nguyễn, Hoành Sơn Quan được xây dựng trên đỉnh đèo Ngang vào tháng 3 năm 1833 và trở thành biểu tượng của dãy Hoành Sơn. Công trình này được khắc vào Huyền đỉnh (một trong Cửu đỉnh) tại kinh thành Huế. Hoành Sơn Quan được xây bằng đá núi, dài 11 trượng 8 thước, cao 5 thước, có một cửa và các tường ngăn theo thế núi, thể hiện sự kiên cố và khả năng thao lược tài hoa của các đời vua triều Nguyễn. Dãy núi Hoành Sơn, đặc biệt là Đèo Ngang, đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho nhiều tao nhân, mặc khách. Tiêu biểu nhất phải kể đến bài thơ "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan, một tác phẩm tả cảnh ngụ tình xuất sắc, bộc lộ nỗi niềm cô đơn, nhớ nhà và hoài niệm về một thời đại huy hoàng đã qua của nữ sĩ. Ngoài ra, nhiều danh nhân khác như Bùi Huy Bích, Cao Bá Quát, Nguyễn Du, Nguyễn Trường Tộ và hoàng đế Thiệu Trị cũng đã lưu dấu tại đây và để lại những tuyệt phẩm thơ ca. Hoành Sơn Quan là một di tích lịch sử hiếm hoi còn tồn tại ở Việt Nam và vẫn giữ được những nét cổ kính đậm chất truyền thống với những cửa ải bằng đá được xây dựng trên núi. Cổng cao hơn 4m, thành đăng dài hơn 30m xây dựng xung quanh cùng với 1.000 bậc ở hai phía núi thành. Du khách có thể khám phá "cổng trời" trên đỉnh Đèo Ngang để tìm hiểu những nét thăng trầm của lịch sử và chứng kiến vẻ đẹp hào hùng hàng trăm năm tuổi giữa thiên nhiên hùng vĩ. Tham quan các địa điểm du lịch gần Hoành Sơn Quan: Đền thờ Bà Liễu Hạnh: Tọa lạc ngay dưới chân Đèo Ngang, bạn có thể kết hợp tham quan đền thờ Bà Liễu Hạnh để có một chuyến du lịch tâm linh trọn vẹn. Đảo Hòn La: Cách Hoành Sơn Quan khoảng 9km, đảo Hòn La là điểm đến lý tưởng với vẻ đẹp độc đáo và nhiều ghềnh đá vôi hình khối lạ mắt. Khu du lịch Vũng Chùa - Đảo Yến: Nằm cách Đèo Ngang tầm 7km, đây là nơi an nghỉ của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Dãy núi Hoành Sơn không chỉ là một kỳ quan thiên nhiên với vẻ đẹp hùng vĩ mà còn là một chứng nhân lịch sử quan trọng, ghi dấu nhiều sự kiện và nhân vật lớn của dân tộc. Từ những dấu tích cổ xưa của Lũy Lâm Ấp đến Hoành Sơn Quan bề thế, cùng với sự hiện diện trong thơ ca của Bà Huyện Thanh Quan, Hoành Sơn mang đến một trải nghiệm du lịch đa chiều. Đây là điểm đến phù hợp để khám phá lịch sử, vừa chiêm ngưỡng cảnh đẹp và thấu hiểu hơn về văn hóa Việt Nam. Xách vali lên và đi nào bạn ơi!
Hà Tĩnh
Từ tháng 04 đến tháng 09.
48 lượt xem
Du lịch Thác Dray Nur và Dray Sap là sự kết hợp hoàn hảo để khám phá vẻ đẹp hùng vĩ của vùng đất Tây Nguyên. Nơi đây được mệnh danh là “mắt ngọc” của vùng đất đỏ bazan. Nếu bạn đang tìm kiếm một chuyến đi khám phá thiên nhiên và văn hóa Tây Nguyên, hãy đến Thác Dray Nur và Dray Sap để trải nghiệm nhé! Thác Dray Nur (thác Vợ) và thác Dray Sap (thác Chồng) là hai ngọn thác lớn, nằm ở hạ lưu sông Krông Ana, đánh dấu ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng. Người dân bản địa tin rằng, Dray Nur với dòng chảy rộng lớn, mượt mà tượng trưng cho vẻ đẹp mềm mại của người phụ nữ. Dray Sap với nhiều tầng đá cằn cỗi, gầm vang thể hiện sự dữ dội, mạnh mẽ của người đàn ông. Chỉ cách nhau bởi một cây cầu bắc qua sông Krông Ana, hai ngọn thác không chỉ nổi tiếng với vẻ đẹp kỳ vĩ mà còn gắn liền với truyền thuyết lãng mạn của người Ê-đê và M’Nông. Theo truyền thuyết, cặp thác này được hình thành từ mối tình bị chia cắt của một đôi trai gái. Vì không thể đến được với nhau, họ đã gieo mình xuống dòng sông và hóa thành hai dòng thác mãi mãi song hành, chia đôi bờ sông Krông Ana. Đến với Dray Nur, bạn sẽ có trải nghiệm choáng ngợp trước bức tường nước đổ từ độ cao hơn 25m, trải rộng hàng trăm mét. Đừng chỉ đứng ngắm, hãy đi bộ len lỏi vào khu vực hang động ngay sau dòng thác vào mùa khô. Cảm giác đứng bên trong, nghe tiếng nước gầm vang và cảm nhận hơi nước mát lạnh phả vào mặt sẽ cực kỳ kích thích. Vào những ngày nắng đẹp, bạn còn có thể săn được cầu vồng lung linh xuất hiện trong màn sương mờ ảo do dòng nước tạo ra. Trái ngược với vẻ đẹp mượt mà, Thác Dray Sap mang đến trải nghiệm đối đầu với sự dữ dội của thiên nhiên. Ngọn thác này có cấu trúc đá bazan phức tạp, tạo nên nhiều tầng nước cuộn trào, bọt tung trắng xóa. Khi đến gần, bạn sẽ nghe thấy tiếng thác gầm vang như sấm – một âm thanh thực sự của núi rừng. Hãy cẩn trọng chinh phục những mỏm đá để tìm được góc nhìn đẹp nhất, nơi bạn cảm nhận được sự hoang dã, mãnh liệt của dòng nước va đập không ngừng. Du khách được trải nghiệm đi cầu treo, ngắm nhìn vẻ đẹp dòng sông Krông Ana: Cây cầu treo lịch sử không chỉ là lối đi mà còn là một thử thách đáng nhớ. Khi bước đi trên cầu, bạn sẽ cảm nhận rõ ràng độ lắc lư nhẹ, tạo cảm giác hồi hộp thú vị. Đổi lại, bạn sẽ có được góc nhìn toàn cảnh độc đáo về nơi hai dòng sông (Krông Ana và Krông Nô) hợp lưu. Sau khi trải nghiệm sự náo động của thác, hãy thuê thuyền thúng hoặc chèo Kayak trên dòng sông Krông Ana êm đềm phía dưới để tận hưởng cảm giác thư thái và ngắm nhìn cảnh quan rừng núi yên bình. Thời gian lý tưởng nhất để du lịch Thác Dray Nur và Dray Sap là mùa khô, từ tháng 11 đến tháng 4. Lúc này, đường đi dễ dàng, thời tiết mát mẻ và bạn có thể dễ dàng tham gia các hoạt động dưới chân thác. Nếu muốn ngắm thác với lượng nước lớn nhất, bạn có thể cân nhắc đi vào cuối mùa mưa (tháng 9, 10) nhưng cần cẩn thận vì đường có thể trơn trượt. Du lịch Thác Dray Nur và Dray Sap là một hành trình kép đầy ấn tượng, mang đến sự kết hợp hoàn hảo giữa vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và chiều sâu văn hóa Tây Nguyên. Hãy chuẩn bị hành trang và khám phá vẻ đẹp của Đắk Lắk -Lâm Đồng qua hai ngọn thác huyền thoại này.
Đắk Lắk
Từ tháng 05 đến tháng 10.
50 lượt xem
Đồi cát Mũi Dinh là điểm đến hoang sơ tuyệt đẹp thuộc xã Thuận Nam, tỉnh Khánh Hòa . Nơi đây nổi bật với những triền cát trắng trải dài bên biển xanh ngắt, tạo nên khung cảnh tựa “tiểu sa mạc” giữa miền duyên hải. Với hải đăng trăm tuổi, bãi Tràng trong vắt và những cơn gió biển mát lành, Mũi Dinh là điểm dừng chân lý tưởng cho du khách yêu thiên nhiên, thích trải nghiệm cắm trại, trượt cát và săn ảnh bình minh – hoàng hôn ngoạn mục. Đồi cát Mũi Dinh nay thuộc tỉnh Khánh Hòa , nhưng vẻ đẹp hoang dã và cuốn hút nơi đây vẫn không hề thay đổi – thậm chí còn hấp dẫn hơn nhờ sự phát triển hạ tầng và du lịch liên kết. Nơi đây được bao quanh bởi núi đá, biển xanh và những đồi cát trắng trải dài như một bức tranh thiên nhiên sống động, gợi nhớ đến những vùng sa mạc hoang dã ở Trung Đông. Nếu bạn đang tìm kiếm một điểm đến vừa có cát trắng mịn màng, biển xanh hoang sơ, vừa mang trong mình vẻ đẹp kỳ vĩ của thiên nhiên nguyên bản, thì Đồi cát Mũi Dinh chính là lựa chọn không thể bỏ lỡ. Đồi cát Mũi Dinh sở hữu những triền cát trắng vàng trải dài, uốn lượn mềm mại như dải lụa khổng lồ bên bờ biển. Từng cơn gió thổi qua tạo nên những vân cát độc đáo, thay đổi liên tục – khiến nơi đây được ví như tiểu sa mạc của miền Trung. Nằm cách đồi cát không xa là Hải đăng Mũi Dinh – công trình cổ kính hơn 100 năm tuổi được người Pháp xây dựng, hiện vẫn hoạt động. Từ đây, bạn có thể phóng tầm mắt toàn cảnh đồi cát, biển xanh và núi đá chập chùng, một bức tranh thiên nhiên ngoạn mục. Ngay bên dưới đồi cát là bãi Tràng, một bãi biển hoang sơ, nước trong vắt, sóng nhẹ – lý tưởng để tắm biển, dạo chơi hoặc đơn giản là ngả mình dưới bóng dừa và tận hưởng sự tĩnh lặng. Các hoạt động vui chơi không thể bỏ lỡ khi đến đồi cát Mũi Dinh: Cưỡi xe địa hình ATV vượt cát: Hòa mình vào cảm giác mạnh khi lái xe ATV lướt qua những đồi cát trập trùng. Đây là trò chơi cực kỳ “phê” cho các bạn trẻ thích khám phá và mạo hiểm. Trượt cát – cảm giác “rơi tự do” đầy phấn khích: Chỉ với một tấm ván đơn giản, bạn có thể trượt từ đỉnh đồi xuống – vừa hồi hộp, vừa thú vị, lại tha hồ cười sảng khoái cùng bạn bè. Cắm trại qua đêm – ngủ dưới trời sao: Đồi cát Mũi Dinh là điểm đến lý tưởng để dựng lều trại, tổ chức tiệc nướng BBQ, ngắm hoàng hôn, đón bình minh và chiêm ngưỡng bầu trời đêm rực sao – một trải nghiệm hiếm có trong thời đại đô thị hóa. Check-in sống ảo “triệu like”: Từ góc đồi cát nhìn ra biển, từ lối mòn dẫn lên hải đăng đến từng vệt nắng chiếu nghiêng qua cát… mọi thứ nơi đây đều trở thành background hoàn hảo cho những bức ảnh độc đáo và đầy chất thơ. Mỗi mùa, Mũi Dinh lại mang một vẻ đẹp khác nhau nhưng thời điểm lý tưởng để ghé thăm nơi này là vào mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 6) hoặc dịp cuối thu đầu đông (tháng 10 đến tháng 12). Lúc này, khí hậu ở đây mát mẻ, về chiều tối trời se lạnh, lộng gió (do nằm sát biển), du khách có thể trải nghiệm nhiều hoạt động thú vị ngoài trời. Đồi cát Mũi Dinh không chỉ là một điểm đến du lịch, mà còn là một trải nghiệm sống giữa thiên nhiên kỳ vĩ và nguyên sơ. Từng ngọn cát, từng con sóng, từng ánh nắng nơi đây đều mang lại cảm giác bình yên mà khó có nơi nào có được.
Khánh Hòa
Từ tháng 02 đến tháng 08.
89 lượt xem
Tháp Po Sah Inư là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt, mang phong cách kiến trúc cổ Hòa Lai. Đây là một trong những địa điểm du lịch Phan Thiết nổi tiếng mà bất kỳ du khách nào cũng muốn ghé qua khi đến Lâm Đồng. Khi đến đây, bạn sẽ bất ngờ trước quần thể di tích cổ kính, các tòa tháp được làm hoàn toàn từ gạch nung nhuốm màu thời gian. Nhờ vẻ đẹp kỳ bí đặc biệt, tháp Po Sah Inư được mệnh danh là biểu tượng kiến trúc, văn hóa Champa xưa. Tháp Chăm Po Sah Inư gắn liền với một truyền thuyết được nhiều người dân Bình Thuận biết đến. Xưa kia vùng đất này là nơi sinh sống của nhân dân vương quốc Champa. Pô Sah Inư, cô công chúa xinh đẹp, dịu dàng của quốc vương đã đắm chìm trong tình yêu với chàng trai Po Sahaniempar, một lãnh chúa theo đạo Hồi từ vùng Gia Lâm. Mặc dù đối mặt với những trở ngại về tôn giáo, tình yêu chân chính của họ đã chiến thắng. Để tưởng nhớ công ơn và tài năng của công chúa Pô Sah Inư, người dân đã xây dựng một ngôi đền để tưởng nhớ đến cô. Hằng năm vào mùa vụ Katê, người dân tổ chức lễ hội tại đền Pô Sah Inư để ăn mừng và vinh danh công chúa xinh đẹp với lòng nhân ái. Tháp Pô Sah Inư có lối kiến trúc Hòa Lai – một trong những phong cách nghệ thuật cổ của Champa. Quần thể này hiện có 3 tháp nhưng chỉ có tháp lớn nhất còn khá nguyên vẹn, 2 tháp còn lại đã phần nào bị hư hỏng. Nguyên liệu chính là những viên gạch đỏ gắn kết với nhau bằng loại chất kết dính đặc biệt mà tới nay chúng ta vẫn chưa thể khẳng định được đó là gì. Giả thiết được nhiều người đặt ra chính là một loại nhựa thực vật nào đó. Tháp chính gồm 3 tầng, cao khoảng 15m nếu tính từ trong tháp lên tới đỉnh. Mỗi cạnh đáy của từng mặt tháp rộng khoảng 20m. Phía trên tháp chính có cửa to và là cửa chính dài, cố định hướng về phía Đông nơi thần linh của người Chăm cư ngụ. Hình dáng trang trí trên thân và chóp tháp Chăm Poshanư đều thể hiện hình mang tính đối xứng và đồng nhất. Với 3 hướng Tây, Nam và Bắc còn lại cũng được xây thêm 3 chiếc cửa giả trang trí. Đặc biệt bạn có thể quan sát trên vòm cuốn cửa Tây sẽ có dải chạm khắc hình bông hoa và những hình tượng kỳ dị khác nhau mà tới nay vẫn chưa có ai giải đáp được. Bên cạnh đó tháp Chăm Poshanư còn được xây với kết cấu không gian khá kín, chỉ có lỗ lớn để thông gió ra ngoài dưới những cửa sổ. Bên trong tháp chính đặt bệ thờ Linga-Yoni bằng đá, đây cũng là vật linh thiêng nhất trong đền thờ của người Hindu giáo. Tháp phụ thờ thần bò Nanđin, vật cưỡi của thần Shiva. Tháp này chỉ cao khoảng 12m và mang kiến trúc tương tự tháp chính nhưng có phần đơn giản hơn. Tháp phụ còn lại thì thờ thần Lửa nhưng hiện giờ chỉ còn lại ít chi tiết và chiều cao hơn 4m, có duy nhất một cửa hướng Đông. Bởi bị tàn phá nặng nề nên hình điêu khắc trang trí bên ngoài tháp cũng bị bào mòn, đường nét gốc không được nguyên vẹn. Hằng năm tại di tích tháp Chăm Poshanư lại thường tổ chức nhiều lễ hội chào đón du khách ghé thăm. Hơn nữa cộng đồng người Chăm tại các khu vực lân cận cũng thường đến đây để cúng viếng, làm lễ cầu mưa, cầu bình an… thể hiện sự sùng bái với thần linh. Những lễ hội chính thường diễn ra ở tháp là: Lễ hội Rija Nưga, Poh Mbăng Yang: Được tổ chức khoảng tháng Giêng âm lịch. Lễ hội Katê: Diễn ra khoảng tháng 7 Chăm lịch (tức khoảng tháng 9 – 10 Dương lịch) với nhiều tiết mục đặc sắc. Trong dịp này chúng ta sẽ được thưởng thức những điệu múa nhịp nhàng theo tiếng nhạc cụ truyền thống như trống Ginăng, trống Paranưng, kèn Xaranai, Grong (lục lạc), đàn Kanhi… Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể thỏa sức tạo dáng, chụp hình theo nhiều phong cách từ bí ẩn, truyền thống cho đến hiện đại. Ngoài ra bạn có thể dạo quanh khuôn viên còn có những khu vực xanh đẹp mắt khác. Trong khu vực tháp có nhiều người Chăm sinh sống nên bạn có thể giao lưu, học hỏi văn hóa, con người đồng bào từ họ. Tại đây bạn có thể tìm hiểu văn hóa dân gian người Chăm thông qua những tiết mục nghệ thuật dân gian, chẳng hạn như xem người bản địa dệt vải thủ công. Chuyến du lịch Phan Thiết không thể trọn vẹn nếu thiếu hành trình khám phá tháp chăm Poshanư này nhé!
Lâm Đồng
Tháng 11 đến tháng 04.
83 lượt xem
Nổi tiếng là một trong những dinh thực đẹp nhất của vua Bảo Đại, dinh Bảo Đại III Đà Lạt với không gian tuyệt đẹp, kiến trúc Châu Âu hiện đại và những giá trị độc đáo về lịch sử Nghệ thuật là điểm đến hấp dẫn với du khách trong hành trình đến với thành phố Đà Lạt. Dinh Bảo Đại III Đà Lạt hay còn được gọi là Dinh III, “cung điện Mùa Hè” là một dinh thự xa hoa và sang trọng bậc nhất ở Đà Lạt vào thời Pháp thuộc. Với lối kiến trúc Pháp đặc trưng nằm giữa rừng thông xanh biếc, vẻ đẹp đầy tính nghệ thuật dinh III gắn liền với một phần cuộc đời của vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam Bảo Đại. Không chỉ là một điểm đến lịch sử mà nơi đây còn mang dấu ấn rất riêng của thời đại, kiến trúc và một không gian thiên nhiên tuyệt đẹp. Dinh Bảo Đại III Đà Lạt tọa lạc tại địa chỉ số 1 đường Triệu Việt Vương, thuộc phường 4, cách trung tâm thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng 2,3 km. Dinh thự này có vị trí rất đặc biệt khi nằm giữa một rừng thông xanh bạt ngàn trên đồi Ái Ân với độ cao 1.540 m theo mực nước biển, cũng là dinh thự nằm cao nhất so với hai dinh thự khác của vua Bảo Đại tại Đà Lạt. Dinh III được xây dựng vào năm 1933 và đến năm 1938 mới chính thức hoàn thành, công trình kiến trúc này được thiết kế bởi kiến trúc sư Huỳnh Tuấn Phát và kiến trúc sư người Pháp Paul Veysseyre. Dinh Bảo Đại III Đà Lạt mang phong cách kiến trúc rất sang trọng so với các dinh thự khác của vua Bảo Đại ở Việt Nam. Theo đó, khuôn viên của Dinh III có diện tích khoảng 1.000m2 được xây thành hai tầng. Cả phía trước và phía sau của Dinh III đều được bố trí vườn hoa rất đẹp theo kiểu của các khu vườn trong cung điện ở Pháp. Trong không gian thơ mộng của núi rừng với bầu không khí mát mẻ, những tán thông xanh biếc thì Dinh III Đà Lạt là một công trình kiến trúc rất đồ sộ với lối xây dựng theo kiểu châu Âu đậm nét. Tầng trệt của Dinh Bảo Đại III Đà Lạt là nơi thường sử dụng cho các sự kiện hội họp, yến tiệc để tiếp đãi các vị khách ngoại quốc. Khu vực lối vào cửa có phòng tiếp tân kết hợp với nhiều phòng chức năng khác. Ở bên phải sảnh là phòng dành cho Vua Bảo Đại và thư viện, bên trái là phòng họp, phòng làm việc và phòng giải trí của nhà vua. Phòng làm việc của vua Bảo Đại được thiết kế với kiến trúc kết hợp tiểu cảnh nội và ngoại thất, mang đến cho người sinh sống bên trong cảm giác được hòa mình trọn vẹn với thiên nhiên. Ở phòng tiếp khách của vua Bảo Đại vẫn còn lưu giữ cặp sừng min của trâu rừng được chính vua Bảo Đại săn tại K’rong Pha, hai chiếc đàn piano hoàng hậu Nam Phương và các công chúa và đã từng sử dụng. Bên trong phòng làm việc của vua Bảo Đại còn có rất nhiều các hiện vật lịch sử có ý nghĩa quan trọng như ngọc tỷ hoàng đế, ấn tín quân sự, tượng của vua Khải Định và vua Bảo Đại hay quốc kỳ của các nước. Khu vực tầng hai của dinh Bảo Đại III Đà Lạt là không gian sinh hoạt riêng tư của gia đình vua Bảo Đại bao gồm phòng ngủ của nhà vua, hoàng hậu Nam Phương cùng các hoàng tử, công chúa. Trong đó, phòng ngủ của vua Bảo Đại được thiết kế với phong cách hiện đại, tông màu vàng làm chủ đạo, các hiện vật trưng bày trong phòng đến nay vẫn được giữ gần như nguyên vẹn, đặc biệt phía bên ngoài phòng ngủ của nhà vua còn được xây dựng thêm một Vọng Nguyệt Lầu là nơi để nhà vua ngắm trăng. Ở Dinh Bảo Đại III Đà Lạt, một không gian đặc biệt mà du khách khó lòng bỏ qua khi tham quan đó chính là hầm rượu. Đây từng là nơi để lưu trữ các loại rượu quý hiếm, đến nay vẫn giữ được nét đẹp cổ kính khiến du khách có cảm tưởng như đang được trở về với quá khứ. Tại đây du khách có thể chiêm ngưỡng những vật dụng xưa cũ với không gian đầy ấn tượng. Đến với Dinh Bảo Đại III Đà Lạt, du khách sẽ có cơ hội được hòa mình trọn vẹn và một không gian mang màu sắc văn hóa, lịch sử đầy ấn tượng, đồng thời cũng được chiêm ngưỡng công trình kiến trúc đồ sộ bậc nhất tại thành phố Đà Lạt từ thời Pháp thuộc cho đến ngày nay. Ở đây du khách sẽ cảm nhận rõ nét hơn về cuộc sống của vua Bảo Đại cùng các thành viên hoàng tộc thông qua các không gian và vật dụng vẫn còn được trưng bày, từ phòng làm việc, phòng tiếp khách cho đến các không gian riêng tư như phòng ăn, phòng ngủ, các món đồ nội thất được bài trí hài hòa, không hề cầu kỳ xa hoa. Ngoài chiêm ngưỡng vẻ đẹp của kiến trúc và công dân nội thất của Dinh Bảo Đại III Đà Lạt, du khách còn có cơ hội được tận hưởng một không gian vô cùng thơ mộng với khuôn viên tuyệt đẹp bao gồm vườn thượng uyển, rừng Ái Ân, hồ nước… Từ địa điểm này, du khách còn có thể phóng tầm mắt xa xa để ngắm nhìn thung lũng và cảnh quan tuyệt vời của Đà Lạt. Các hoạt động trải nghiệm ở Dinh Bảo Đại III cũng rất hấp dẫn với du khách. Tại đây ngoài đi bộ ngắm cảnh, du khách cũng có thể thuê xe ngựa để dạo vòng quanh Dinh III tham quan khám phá. Đặc biệt, nếu như ưa thích văn hóa hoàng tộc, du khách có thể trải nghiệm hóa trang thành vua chúa để chụp ảnh check in với những background đầy ấn tượng, mang màu sắc cung đình sang trọng và lộng lẫy. Khí hậu ở Đà Lạt quanh năm mát mẻ, ôn hòa tuy nhiên thời tiết không phải lúc nào cũng thuận lợi để thực hiện một chuyến đi vu tham quan Dinh Bảo Đại III Đà Lạt. Thời điểm đẹp nhất để ghé thăm Dinh III là từ tháng 11 đến tháng 4, bởi lúc này ở Đà Lạt ít có mưa tiết trời mát mẻ tạnh ráo. Dinh Bảo Đại III Đà Lạt sẽ là một điểm đến tuyệt vời cho những du khách đang muốn tìm kiếm một điểm du lịch vừa có không gian đẹp, lại vừa mang nhiều giá trị lịch sử văn hóa để khám phá. Đến với Dinh III và ngắm nhìn kiến trúc cổ kính trong một khuôn viên thơ mộng, hít thở bầu không khí trong lành và cảm nhận một chút hoài niệm về cuộc sống hoàng tộc của vị vua nổi tiếng sẽ là một trải nghiệm nhẹ nhàng, đầy thú vị cho chuyến hành trình khám phá thành phố Đà Lạt.
Lâm Đồng
Tháng 11 đến 03.
87 lượt xem
Khu di tích N'Trang Lơng là một quần thể công trình tưởng niệm, tôn vinh anh hùng dân tộc N'Trang Lơng, lãnh đạo phong trào khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Tây Nguyên. Công trình tọa lạc tại tỉnh Lâm Đồng, bao gồm tượng đài anh hùng dân tộc N'Trang Lơng cao 18,5 m, cùng với các hạng mục khác nhằm giáo dục lịch sử, quảng bá văn hóa và là địa điểm sinh hoạt văn hóa tinh thần cho người dân. Công cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp của đồng bào M'nông do N'Trang Lơng lãnh đạo kéo dài từ năm 1912 - 1935, trong suốt hơn 1/4 thế kỷ (25 năm), N'Trang Lơng đã tập hợp hầu hết người M'nông, vùng cao nguyên Lâm Đồng ngày nay tham gia chống Pháp. Các địa điểm về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của đồng bào M'nông do người anh hùng N'Trang Lơng lãnh đạo là nơi ghi dấu chiến công hiển hách, oanh liệt chống ngoại xâm, thể hiện ý chí đấu tranh kiên cường, tinh thần bất khuất, đoàn kết, nghĩa tình của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Chiến tranh đi qua, nơi đây còn dấu tích hầm, hào, lũy, công sự... mang giá trị lịch sử - văn hóa trong việc giáo dục truyền thống yêu quê hương đất nước cho các thế hệ. Để ghi nhớ công ơn, chiến công đấu tranh chống giặc xâm lược, các cấp thẩm quyền đã xếp hạng, đầu tư, tu bổ, phục dựng lại một số địa điểm của phong trào đấu tranh do N'Trang Lơng tại xã Tuy Đức và xây dựng tượng đài tại thành phố Gia Nghĩa, du khách có thể đến tham quan, tìm hiểu và check-in. Hiện nay, để ghi nhớ công ơn, chiến công đấu tranh chống giặc xâm lược, các cấp thẩm quyền đã xếp hạng, đầu tư, tu bổ, phục dựng lại một số địa điểm của phong trào đấu tranh do N'Trang Lơng tại xã Tuy Đức và xây dựng tượng đài tại Thành phố Gia Nghĩa cụ thể, như: Dấu tích đồn Bu Méra có tổng diện tích 1 ha (100m x 100m), đồn trước đây được bố trí khá khoa học, gồm một cửa chính ở phía Tây - Bắc, rộng 2,5m và 2 cửa phụ (cửa thoát hiểm) phía Tây - Nam và Đông - Bắc thông theo đường hào chạy dọc xuống phụ lưu Đắk Buk So. Với diện tích tổng thể chỉ có 1 ha, nhưng đồn Bu Méra lại chứa đựng một tiểu quần thể sinh thái mang âm hưởng của núi rừng Tây Nguyên; có nhiều loại gỗ lớn, tuổi từ 70 đến 90 năm (là gỗ tái sinh, hầu như vẫn còn nguyên vẹn), cùng với nhiều loài chim, sóc, bò sát,… Hiện nay, di tích đã được phục dựng, tôn tạo với các hạng mục như hào, lũy, cổng,… để phục vụ khách tham quan du lịch. Dấu tích bon Bu Nor với diện tích khoảng 7 ha, hiện nay nằm trong rừng phòng hộ của Lâm trường Quảng Tân với nhiều loại gỗ kích thước khá lớn, còn nguyên sinh. Dấu tích "Bia Henri Maitre" . Hiện nay, phần mộ của Henri Maitre vẫn nguyên vẹn. Mộ có diện tích khoảng 3m2, nơi cao nhất là 40cm (so với mặt đất), dấu tích phản ánh tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các dân tộc Tây Nguyên; phản ánh ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất của đồng bào các dân tộc Lâm Đồng dưới sự lãnh đạo mưu lược dũng mãnh của vị anh hùng dân tộc N'Trang Lơng. Tượng đài Anh hùng N'Trang Lơng và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1912 - 1935 tại đồi Đắk Nur, phường Bắc Gia Nghĩa, tỉnh Lâm Đồng. Nếu có dịp ghé thăm Tây Nguyên bạn đừng bỏ quên dừng chân khu di tích N’Trang Lơng để hiểu biết thêm về tinh thần yêu nước, lòng yêu mến, tự hào về người anh hùng của đồng bào các dân tộc Tây nguyên nhé !
Lâm Đồng
Tháng 12 đến tháng 4.
79 lượt xem
Khi đến với Công viên Địa chất Toàn cầu Lâm Đồng, bạn sẽ có cơ hội khám phá hệ thống hang động núi lửa độc đáo và dài nhất Đông Nam Á, cũng như hòa mình vào thiên nhiên hùng vĩ tuyệt đẹp và văn hóa người dân bản địa giữa đại ngàn Tây Nguyên. Công viên địa chất là mô hình kết nối và tìm hiểu về khoa học Trái đất thông qua du lịch địa chất, nơi bạn có thể tìm hiểu về nguồn gốc và quá trình kiến tạo của bề mặt Trái đất. Mô hình này chú trọng vào công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân và du khách, khuyến khích lối sống xanh và hài hòa với thiên nhiên. Vì vậy, du lịch Công viên Địa chất rất phù hợp với các tiêu chí của một điểm đến xanh trong bối cảnh hiện nay. Giữa đại ngàn Tây Nguyên hùng vĩ, du lịch Lâm Đồng không chỉ có những cánh rừng bạt ngàn và văn hóa cồng chiêng đặc sắc, mà còn sở hữu công viên địa chất toàn cầu, nơi có hệ thống hang động núi lửa dài nhất Đông Nam Á. Công viên địa chất Lâm Đồng có diện tích 4.760 km². Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông bao gồm năm xã: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành phố Gia Nghĩa. Nơi đây có 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, bao gồm khoảng 50 hang động với tổng chiều dài hơn 10.000m, cùng các miệng núi lửa và thác nước. Với các giá trị di sản mang tầm quốc tế và quốc gia, Công viên địa chất Lâm Đồng đã chính thức được UNESCO công nhận danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu vào tháng 7 năm 2020. Công viên địa chất toàn cầu Lâm Đồng có năm ngọn núi lửa đã ngủ yên. Đây là nơi lưu giữ nhiều chứng cứ của hoạt động kiến tạo vỏ trái đất hơn 140 triệu năm trước. Ở vùng này, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều xương hóa thạch của người tiền sử, cùng với các mũi tên đồng và các vật dụng của người Việt cổ từ cách đây gần 7.000 năm, làm từ đá, gốm sứ, xương và vỏ tôm cua. Điểm nổi bật nhất của Công viên Địa chất Toàn cầu ở Lâm Đồng là hệ thống hang động núi lửa dài nhất khu vực Đông Nam Á, được hình thành từ hoạt động phun trào của núi lửa Nâm Blang (Buôn Choah). Với khoảng 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, điểm nhấn là hệ thống gần 50 hang động, các miệng núi lửa và thác nước. Núi lửa Nâm Blang, xã Krông Nô, là ngọn cao nhất trong quần thể năm ngọn núi lửa đã tắt ở Công viên Địa chất Toàn cầu Đắk Nông. Núi lửa Nâm Blang cao tới 601m, trong đó phần sụt sâu xuống lòng đất là 59m. Trong lòng các núi lửa này chứa hệ thống hang động đồ sộ và độc đáo nhất Đông Nam Á, với nhiều bí mật chưa được khám phá. Núi lửa Nâm Blang, xã Krông Nô, là ngọn cao nhất trong quần thể năm ngọn núi lửa đã tắt ở Công viên Địa chất Toàn cầu Lâm Đồng. Núi lửa Nâm Blang cao tới 601m, trong đó phần sụt sâu xuống lòng đất là 59m. Trong lòng các núi lửa này chứa hệ thống hang động đồ sộ và độc đáo nhất Đông Nam Á, với nhiều bí mật chưa được khám phá. Hang động núi lửa Chư Bluk là một địa điểm có giá trị lớn về di sản địa chất và văn hóa, mang đến những trải nghiệm độc đáo cho du khách. Hang Chư Bluk còn được gọi là Hang Dơi, dài khoảng 25km, thuộc xã Buôn Choah, tỉnh Lâm Đồng. Nằm cách trung tâm huyện Krông Nô khoảng 20km, từ thác Dray Sáp tới hang Buôn Choah, hệ thống hang động này gồm hơn 100 hang lớn nhỏ được hình thành từ dòng chảy nham thạch hàng triệu năm trước, ẩn mình trong đá bazan. Công viên Địa chất Toàn cầu với hệ sinh thái rừng nhiệt đới hoang sơ đã lưu giữ các giá trị đa dạng sinh học, nét độc đáo về văn hóa, địa chất, và tự nhiên, cùng với đó là dấu tích hoạt động của người tiền sử có niên đại hàng chục ngàn năm đã được tìm thấy trong các hang động. Hầu hết các điểm di sản của Công viên địa chất toàn cầu chưa bị con người tác động, do đó đây là những điểm du lịch lý tưởng cho những người thích khám phá vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên. Trải qua hàng triệu năm kiến tạo, mẹ thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Tây Nguyên này một kho báu khổng lồ. Công viên Địa chất Toàn cầu là một nơi phong phú về hệ sinh thái rừng nhiệt đới và lưu giữ nhiều nét độc đáo về văn hóa, địa chất và tự nhiên. Tất cả hòa quyện thành một bức tranh khổng lồ tuyệt vời, tạo nên vẻ đẹp quyến rũ cho vùng đất đỏ bazan này.
Lâm Đồng
Từ tháng 12 đến tháng 04
81 lượt xem
Bảo tàng Quang Trung là nơi lưu giữ những hình ảnh, hiện vật của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ cùng chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Tây Sơn. Bảo tàng Quang Trung là địa điểm tham quan những năm gần đây thu hút rất nhiều du khách ghé đến khi có dịp du lịch Quy Nhơn. Là một trong những bảo tàng lịch sử nổi tiếng bậc nhất của tỉnh Gia Lai, nơi đây lưu giữ những hiện vật quý giá gắn liền với cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Bên cạnh đó, bảo tàng cũng là nơi lưu giữ thi hài của ba anh em họ Nguyễn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ (được người dân địa phương gọi là Tây Sơn Tam Kiệt). Bảo tàng được xây dựng vào năm 1978, trên địa bàn xã Tây Sơn, cách khu vực trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng hơn 45km. Đường đi khá xa nên bạn có thể kết hợp tham quan thêm các địa điểm du lịch khác như Khu du lịch Hầm Hô, Tháp Đôi, Tháp Bánh Ít, Chùa Thiên Hưng, Đàn tế trời đất. Khuôn viên bảo tàng Quang Trung rộng đến hơn 150.000m2, lối kiến trúc đan xen đường nét cổ điển với hiện đại, cảnh quan thiên nhiên hài hòa, nhiều cây xanh. Đây cũng là bảo tàng Danh nhân lớn nhất hiện nay, được xếp hạng Di tích Quốc gia vào năm 1979. Không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà bảo tàng Quang Trung còn có giá trị văn hóa, chính trị lâu đời. Điều đặc biệt là công trình này được xây trên chính nền nhà cũ, nơi sinh ra và lớn lên của 3 anh em họ Nguyễn: Nguyễn Lữ, Nguyễn Nhạc và Nguyễn Huệ. Bảo tàng cũng được xem là chứng nhân lịch sử, nơi đây lưu giữ những hiện vật quan trọng, khắc họa lại cuộc đời của vị anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ. Bên cạnh đó, bảo tàng này cũng được coi là trung tâm văn hóa, giáo dục để nghiên cứu về lịch sử dân tộc. Có dịp ghé thăm bảo tàng, bạn sẽ có thêm rất nhiều hiểu biết về lịch sử, thêm phần tự hào về những sự hi sinh của các thế hệ cha anh. Bảo tàng giúp truyền cảm hứng, giáo dục thế hệ trẻ về lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết, đồng lòng vì đất nước, dân tộc. Bước vào khuôn viên bảo tàng, bạn sẽ thấy bất ngờ vì nơi đây được chăm chút rất tỉ mỉ. Bố cục thiết kế hài hòa, cân đối, trung tâm là nơi đặt tượng đài Quang Trung, từ đây tỏa ra các hướng là những hạng mục khác. Bảo tàng lợp mái ngói đỏ, cong cong với những hình ảnh chạm khắc uốn lượn vô cùng tỉ mỉ và tinh xảo. Các hạng mục chính tại đây bao gồm: Tượng đài Quang Trung; Đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt; Nhà biểu diễn nhạc – võ Tây Sơn; Nhà rông Tây Nguyên; Khu nhà trưng bày vật phẩm bảo tồn; Khu thiên nhiên cảnh quan; Bến Trường Trầu. Riêng khu trưng bày của bảo tàng đã gồm 9 phòng, lưu giữ khoảng 11.000 hiện vật. Lịch sử là một phạm trù khá xa vời vì chúng ta hầu hết chỉ được học trên sách vở. Vì vậy nên có dịp đến bảo tàng Quang Trung, bạn sẽ được ngắm nhìn trực tiếp những món đồ gắn liền với nghĩa quân Tây Sơn như chiếc trống đồng da voi, các sắc phong, ấn tín, gia phả nhà võ tướng, văn thần… để hiểu hơn về hành trình chiến đấu và chiến thắng vang dội của nghĩa quân. Bên cạnh đó, tại đây cũng lưu giữ vô số món đồ đơn sơ, giản dị, khắc họa lại cuộc hành quân, chiến đấu, những ngày tháng gian khổ của nghĩa quân lúc bấy giờ. Những hình ảnh chân thực, gần gũi này chắc chắn sẽ giúp bạn hiểu hơn về một giai đoạn lịch sử quan trọng của dân tộc. Khu vườn cũ của gia đình vua Quang Trung đến nay vẫn giữ được 2 di tích quý giá đó là cây me cổ thụ và giếng nước. Miệng giếng có đường kính 0.9m, nằm ở bên phải của điện Tây Sơn. Giếng được xây nên bằng các phiến đá tổ ong, ban đầu là giếng riêng của gia đình nhưng sau này được trùng tu trở thành giếng làng. Bạn có thể ngồi dưới gốc me hóng mát, tận hưởng sự yên tĩnh, bình lặng và cổ kính của Bảo tàng Quang Trung. Đến bảo tàng bạn đừng quên thưởng thức các tiết mục nhạc võ Tây Sơn. Ngoài ra, bạn còn được xem bộ phim ngắn tái hiện lại toàn bộ quá trình nghĩa quân Tây Sơn chiến đấu và chiến thắng. Nếu có dịp đặt chân đến Tây Sơn, hãy ghé thăm Bảo tàng, để lắng nghe tiếng trống trận năm xưa còn vọng mãi và cảm nhận tinh thần bất diệt của dân tộc Việt Nam.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 04.
95 lượt xem
Tháp Bánh Ít là công trình được xây dựng từ thời Chămpa cổ tồn tại giữa lòng Gia Lai ngày nay. Đến đây, bạn chắc chắn sẽ ấn tượng trước vẻ đẹp gần như nguyên vẹn của tháp. Tọa lạc trên ngọn đồi cao thuộc thôn Đại Lộc, Tháp Bánh Ít nghiêng mình soi bóng xuống dòng Côn chảy qua cầu Bà Di. Còn có tên gọi khác là tháp Bạc, tháp Bánh Ít được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ XII, tức thuộc vương triều Chămpa cổ. Tọa lạc trên ngọn đồi cao thuộc thôn Đại Lộc, Tháp Bánh Ít nghiêng mình soi bóng xuống dòng Côn chảy qua cầu Bà Di. Còn có tên gọi khác là tháp Bạc, tháp Bánh Ít được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ XII, tức thuộc vương triều Chămpa cổ. Từ khoảnh khắc đầu tiên đặt chân đến đây, bạn sẽ ấn tượng trước dấu ấn lịch sử thời Chămpa vẫn còn tồn tại trên đỉnh tháp, tượng đá, vũ nữ thân hình uốn lượn cùng các bức phù điêu điêu khắc sinh động, tỉ mỉ. Tháp Bánh Ít là quần thể với bốn tòa tháp tỏa ra bốn hướng và chụm lại ở giữa, khi nhìn từ xa tương tự chiếc bánh ít, đặc sản của đất võ Gia Lai. Thế nên, người dân địa phương đã gọi nơi này là tháp Bánh Ít cũng vì lẽ đó. Nổi bật nhất trong quần thể Tháp Bánh Ít phải kể đến phần tháp cổng ở phía Đông. Tháp cao 13 mét, được hoàn thiện từ gạch đá ong với hai cửa thông nhau theo hướng Đông – Tây. Tháp cổng tại Tháp Bánh Ít được xây dựng theo kiến trúc Gopura với vòm cửa hình mũi giáo, nhiều lớp xếp chồng lên nhau thẳng đứng. Thân tháp có các rãnh dọc soi lõm, tạo thành cột ốp dáng hình cao vút, thanh thoát, sừng sững giữa đất trời Gia Lai. Tháp Chính là công trình nằm trên khu vực đỉnh đồi, đồng thời có kiến trúc lớn nhất tại Tháp Bánh Ít với chiều cao 29.6 mét. Tháp chính có bình đồ hình vuông với mỗi chiều cao 12 mét. Phần đường bệ của tháp rất hoành tháng, tỉ mỉ trong từng chi tiết nhỏ nhất. Tháp chính tại Tháp Bánh Ít chỉ có một cửa chính duy nhất nằm ở phía Đông cùng ba cửa giả tỏa ra các hướng theo kiến trúc Kalan. Phần cửa chính được xây dựng nhô ra khỏi mặt tường cùng độ cao 2 mét ấn tượng. Vòm cửa được xây hình mũi giáo, chính giữa điêu khắc phù điêu mặt Kala, và diềm vòm là phù điêu hình khỉ thần HaNuMan đang nhảy múa. Tòa tháp ở phía Nam thuộc quần thể Tháp Bánh Ít có kiến trúc tương tự tháp Đông với những điểm đặc biệt trong văn hóa, kiến trúc xứ Nẫu, đặc biệt là phong cách Posah: bình đồ vuông, cửa hình mũi giáo, thân tháp được làm từ cột ốp. Ngoài ra, phần thân mái của tháp Nam có thiết kế độc đáo với các tầng nhỏ dần hướng lên trên. Các tầng của tháp có hàng cột theo lối thắt giữa, phình ra ở hai đầu tương tự hình dáng quả bầu nậm. Từ tháp chính, bạn đi thêm một đoạn là sẽ nhìn thấy tòa tháp cuối cùng trong quần thể Tháp Bánh Ít. Đây là tòa tháp có kiến trúc độc nhất vô nhị với độ cao 10 mét, bình đồ hình chữ nhật, dài 12 mét, rộng 5 mét. Phần cửa chính của tháp hướng về phía Đông, trổ ra ở hai hướng Bắc – Nam. Phần mái tháp được tạo dáng lõm ở giữa, tương tự hình thế yên ngựa. Vì vậy, nơi đây còn được người dân gọi với cái tên khác là tháp Yên Ngựa. Trong khi đó, đế tháp hơi nhô ra so với thân, được xây theo dạng giật cấp vuông vức nhằm tạo thành bệ đỡ cho toàn bộ công trình. Thân tháp được tạo hình phù điêu chim thần với tư thế sải cánh đầy thú vị và có tính gợi hình. Thời điểm thích hợp để đến Tháp Bánh Ít rơi vào khoảng từ tháng 1 đến tháng 8. Lúc này, thời tiết tại Quy Nhơn rất đẹp, trời trong và không mưa, phù hợp để mọi người tham quan ngoài trời. Tháp Bánh Ít là một trong số ít công trình gắn liền với Vương triều Chămpa hiếm hoi còn tồn tại cho đến tận ngày nay. Với vẻ đẹp kiến trúc độc đáo, chắc chắn rằng hành trình về với Quy Nhơn của bạn sẽ trở nên trọn vẹn hơn rất nhiều nếu có dịp ghé đến tham quan, thưởng ngoạn khung cảnh nơi Tháp Bánh Ít.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 09.
200 lượt xem
Tháp Đôi không chỉ là điểm đến của những người yêu thích lịch sử mà còn là nơi để du khách tìm về sự tĩnh lặng, chiêm nghiệm nét đẹp văn hóa cổ xưa, là một trong những di tích kiến trúc Chăm đẹp nhất còn sót lại ở Việt Nam. Tháp Đôi Quy Nhơn – hay còn gọi là Tháp Hưng Thạnh – là một trong những công trình kiến trúc Chăm cổ kính và ấn tượng bậc nhất còn lại trên đất Bình Định. Tọa lạc trên đường Trần Hưng Đạo, thuộc phường Đống Đa, ngay trung tâm thành phố Quy Nhơn, tháp xuất hiện sừng sững như một chứng nhân lịch sử, lưu giữ tinh hoa văn hóa của vương quốc Chăm Pa xưa. Tháp Đôi Quy Nhơn không giống những ngọn tháp Chăm truyền thống thường thấy. Công trình gồm hai ngôi tháp đứng song hành, tạo nên một bố cục đầy ấn tượng. Tháp lớn cao khoảng 25m, tháp nhỏ cao 23m, cả hai đều có cửa chính hướng về phía Nam – biểu tượng của sự kết nối giữa con người và thần linh theo quan niệm của người Chăm. Điểm đặc biệt nhất của Tháp Đôi Quy Nhơn chính là kỹ thuật xây dựng bí ẩn: những viên gạch nung đỏ được xếp chồng lên nhau mà không hề thấy vết vữa, liên kết chặt chẽ bằng một loại chất kết dính mà cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa giải mã được. Ba phần chính của tháp thể hiện rõ phong cách kiến trúc Chăm Pa: Chân tháp: Kiên cố với khối đá lớn (tháp lớn) và gạch nung (tháp nhỏ). Thân tháp: Kết cấu vuông vững chãi, trang trí những họa tiết sinh động như chim thần Garuda, tạp chủng đầu voi mình sư tử, và các hình người có 6 hoặc 8 tay. Đỉnh tháp: Không thu nhỏ giật cấp như các tháp Chăm truyền thống mà có dạng vòm cong mềm mại, tượng trưng cho sự kết nối giữa đất và trời. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, chiến tranh và thời gian đã từng khiến Tháp Đôi Quy Nhơn hư hại nặng nề. Nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng, từ năm 1990 – 1997, các chuyên gia Ba Lan và Việt Nam đã phối hợp trùng tu, giúp công trình hồi sinh gần như nguyên vẹn. Đây được xem là một điểm đến mang đậm giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc. Ngày nay, Tháp Đôi Quy Nhơn nằm giữa một khuôn viên xanh rộng hơn 6.000m2, thấp thoáng dưới những tán dừa, cau và hoa đại – những loài cây gắn liền với văn hóa Chăm, tạo nên một không gian trầm mặc và huyền bí. Điểm độc đáo của Tháp Đôi là sự kết hợp giữa gạch nung đỏ và những mảng đá sa thạch được chạm khắc công phu. Những hình ảnh linga - yoni, thần Shiva, voi, rắn thần Naga, hay các vũ nữ Apsara nhảy múa đều thể hiện dấu ấn nghệ thuật đặc sắc của người Chăm. Không chỉ mang giá trị thẩm mỹ, các họa tiết này còn ẩn chứa ý nghĩa tâm linh, thể hiện tín ngưỡng về sự phồn thịnh, sinh sôi và sức mạnh thần linh bảo hộ. Hãy thong thả dạo bước xung quanh hai ngọn tháp, cảm nhận không gian trầm mặc, chiêm ngưỡng từng đường nét kiến trúc tinh tế và tưởng tượng về một thời kỳ hưng thịnh của vương quốc Chăm Pa. Khám phá biểu tượng Linga – Yoni bằng sa thạch bên trong tháp lớn, thể hiện tín ngưỡng phồn thực của người Chăm. Lắng nghe câu chuyện về một vương triều đã mất, cảm nhận sự khắc nghiệt của thời gian và dấu tích vàng son một thuở. Sống chậm giữa không gian cổ kính, chụp ảnh cùng những bức tường rêu phong, nơi giao thoa giữa quá khứ và hiện tại. Vào những dịp lễ hội, bạn có thể may mắn bắt gặp các vũ công trong trang phục truyền thống Chăm Pa biểu diễn điệu múa Apsara huyền bí – một vũ điệu tôn vinh vẻ đẹp và tâm hồn người phụ nữ. Với nét cổ kính và sự đối xứng độc đáo, Tháp Đôi Quy Nhơn là phông nền lý tưởng để tạo ra những bức ảnh mang đậm hơi thở di sản. Dù phần lớn các hiện vật bên trong đã bị thất lạc theo thời gian, Tháp Đôi vẫn còn lưu giữ một số cổ vật quý giá, phản ánh sinh động đời sống văn hóa – tinh thần của người Chăm cổ. Trong số đó, nổi bật nhất là phù điêu vũ nữ đang múa, đầu bò Nandin và các bia ký khắc chữ cổ Chăm Pa. Một số hiện vật hiện được trưng bày tại Bảo tàng Bình Định, góp phần giúp du khách hiểu hơn về nền văn minh rực rỡ một thời. Không chỉ là di tích lịch sử, Tháp Đôi còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động văn hóa thú vị. Vào các dịp lễ hội, du khách có thể thưởng thức những điệu múa Chăm truyền thống, chiêm ngưỡng các màn trình diễn nghệ thuật độc đáo. Hay thậm chí là có cơ hội khám phá những nét đặc sắc trong đời sống tín ngưỡng của cộng đồng Chăm Pa xưa. Bạn còn chần chừ gì nữa mà không ghé thăm Tháp Đôi để một lần chạm tay vào những viên gạch cổ, lắng nghe câu chuyện hàng trăm năm của người Chăm và cảm nhận hơi thở của quá khứ vẫn đang len lỏi trong từng ngõ ngách của thành phố biển Quy Nhơn nhé.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 09.
190 lượt xem
Nhắc đến Quảng Trị là chúng ta sẽ nhớ ngay về mảnh đất đau thương với nhiều bom đạn, đặc biệt là nỗi đau chia cắt dân tộc. Dù những cuộc chiến tranh đã đi qua cả nửa thế kỷ nhưng nỗi đau vẫn luôn còn ở đó, mà minh chứng rõ ràng nhất chính là những di tích lịch sử nhắc nhở chúng ta về một thời kỳ oanh liệt của Việt Nam. Một trong những địa điểm nổi bật trong số đó có thể kể đến chính là địa đạo Vịnh Mốc của tỉnh Quảng Trị, một công trình kiến trúc kỳ vĩ nằm dưới lòng đất, nơi con dân Vĩnh Linh sinh sống và chiến đấu hết mình chờ đợi ngày thống nhất đất nước. Địa đạo Vịnh Mốc thuộc địa phận thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, tỉnh Quảng Trị. Với phương châm “một tấc không đi, một ly không rời”, quân và dân Vĩnh Mốc đã đào hơn 2.000 mét đường hầm, tạo nên một “ngôi làng dưới lòng đất” để sinh sống, chiến đấu và chi viện cho đảo Cồn Cỏ. Đến với Vịnh Mốc, bạn không chỉ tham quan một di tích mà còn chạm vào hơi thở lịch sử, cảm nhận lòng yêu nước và sự sáng tạo phi thường của cha ông. Thời tiết ở Quảng Trị mang đặc trưng miền Trung, với hai mùa rõ rệt: mùa khô (tháng 4 - tháng 8) và mùa mưa (tháng 9 - tháng 3). Theo kinh nghiệm, thời điểm lý tưởng nhất để ghé thăm Địa đạo Vĩnh Mốc là: Mùa khô (tháng 4 - tháng 8): Thời tiết nắng ấm, khô ráo, thuận lợi cho việc di chuyển và khám phá các điểm tham quan ngoài trời như bãi biển Cửa Tùng hay bảo tàng Vĩnh Mốc. Mùa đông (tháng 12 - tháng 3): Không khí mát mẻ, ít mưa, phù hợp để trải nghiệm không gian mát lạnh trong lòng địa đạo. Vừa bước chân vào lòng địa đạo Vịnh Mốc là chúng ta đã có thể cảm nhận được một cảm giác mát lạnh bất ngờ. Hệ thống gió thông thoáng và mát lạnh bên trong đã khiến nhiều khách du lịch Quảng Trị phải ngỡ ngàng. Điều đó cũng có thể hiểu được vì yếu tố thông hơi, thoáng gió đảm bảo an toàn cho hàng trăm người sinh hoạt, chiến đấu phải được đề cao hàng đầu. Càng đi sâu vào bên trong địa đạo Vịnh Mốc, dưới ánh đèn chiếu sáng bạn có thể thấy được rõ màu đất đỏ huyền thoại nơi đây cũng như sự phân bố chính xác, khoa học của từng khu vực bên trong. Ngoài là một làng hầm chiến đấu đơn thuần thì địa đạo còn đóng vai trò như không gian sống ngầm của dân quân địa phương. Chính tinh thần kiên gan, bất khuất đã khiến họ có khả năng biến lòng đất thành những pháo đài vững chãi có 3 tầng thông nhau. Theo kinh nghiệm du lịch, địa điểm tham quan này được đánh giá là công trình tiêu biểu của hệ thống làng hầm Vĩnh Linh. Các địa đạo được bắt đầu từ giếng rồi tỏa ra đường hầm, chạy ngoằn ngoèo theo hình chữ Z để tạo nên những khúc gấp vững chắc, dùng vách đất chặn đường đi của bom đạn nếu chẳng may rơi trúng. Cách khu vực địa đạo không xa, bảo tàng là nơi lưu giữ các hiện vật chiến tranh và tái hiện cuộc sống của người dân Vĩnh Mốc. Điểm nhấn là bức tranh nổi tiếng To Be Or Not To Be (Tồn tại hay không tồn tại), khắc họa sự kiên cường của quân dân nơi đây. Ngoài ra, bạn sẽ thấy: Vỏ bom, đạn còn sót lại, minh chứng cho sự khốc liệt của chiến tranh. Các tài liệu, hình ảnh về quá trình xây dựng địa đạo và những chuyến thuyền cảm tử chi viện đảo Cồn Cỏ. Nằm trong lòng địa đạo, phòng chiếu phim mang đến trải nghiệm sống động với các thước phim quý giá từ thời chiến. Những hình ảnh về bom đạn, đời sống dưới lòng đất và tinh thần chiến đấu sẽ khiến bạn không khỏi xúc động. Giếng thông hơi thứ nhất : Đây là nơi đặt nhát cuốc đầu tiên khởi công địa đạo vào năm 1965. Giếng không chứa nước mà đóng vai trò cung cấp không khí, đảm bảo sự sống cho hàng trăm người trong địa đạo. Đứng tại đây, bạn sẽ cảm nhận được sự kỳ diệu của thiết kế thông gió tự nhiên, giữ cho không gian luôn thoáng mát. Khu vực ngoài trời trưng bày các vỏ bom, đạn còn sót lại, cùng các hố bom sâu hoắm, dấu tích của một thời khói lửa. Đây là nơi lý tưởng để chụp ảnh và suy ngẫm về giá trị của hòa bình. Để chuyến đi thêm phong phú, bạn có thể kết hợp tham quan các địa điểm nổi tiếng gần Địa đạo Vĩnh Mốc: Bãi biển Cửa Tùng; Thánh địa La Vang; Thành Cổ Quảng Trị ... Địa đạo Vĩnh Mốc không chỉ là một điểm tham quan, mà là nơi lay động trái tim, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và giá trị thiêng liêng của hòa bình. Khi bạn bước ra khỏi những đường hầm tối, nơi từng là chốn nương náu giữa mưa bom bão đạn và bắt gặp ánh nắng chan hòa rọi xuống bãi biển Cửa Tùng xanh biếc, bạn sẽ cảm nhận sâu sắc hơn sự hy sinh thầm lặng của cha ông để bảo vệ từng tấc đất quê hương.
Quảng Trị
Từ tháng 03 đến tháng 05.
211 lượt xem
Nghĩa trang Liệt sĩ Trường Sơn không chỉ là nơi an nghỉ của hơn 10.333 chiến sĩ đã hy sinh trên tuyến đường huyền thoại, mà còn là chứng tích sống động về sự kiên cường của cả một dân tộc. Mỗi bia mộ nơi đây là một câu chuyện về lòng quả cảm, về những bước chân băng rừng, vượt suối, đánh đổi tuổi thanh xuân để giành lại độc lập tự do. Hãy cùng chúng tôi khám phá và tìm hiểu về địa điểm lịch sử hào hùng này nhé! Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Trường Sơn tọa lạc tại khu vực Bến Tắt, xã Vĩnh Trường, tỉnh Quảng Trị, cách thành phố Đông Hà khoảng 38 km về phía Tây Bắc. Với diện tích 140.000 m² trải dài trên ba ngọn đồi bên thượng nguồn sông Bến Hải, đây là nghĩa trang lớn nhất Việt Nam, quy tập 10.333 phần mộ của các liệt sĩ hy sinh trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh. Được khởi công vào ngày 24/10/1975 và hoàn thành vào ngày 10/4/1977, công trình này không chỉ là nơi an nghỉ vĩnh hằng mà còn là một tác phẩm kiến trúc đặc sắc, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của dân tộc. Các khu mộ được chia thành 10 khu vực theo quê quán của liệt sĩ, cùng một khu dành cho 68 liệt sĩ chưa biết tên, tất cả đều được xây dựng kiên cố và chăm sóc chu đáo bởi đội ngũ quản trang. Nghĩa trang Trường Sơn là nơi tưởng niệm những chiến sĩ đã hy sinh trên tuyến đường Trường Sơn, tuyến vận tải chiến lược quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Ý tưởng quy tập các phần mộ liệt sĩ từ khắp tuyến đường Trường Sơn, bao gồm cả Lào và Campuchia, được đề xuất bởi tướng Đồng Sĩ Nguyên và được Bộ Chính trị thông qua. Nơi đây không chỉ là điểm đến tâm linh mà còn là không gian giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Khi đến đây, bạn sẽ cảm nhận được không khí trang nghiêm, sự tĩnh lặng đầy thành kính, và câu chuyện về cây bồ đề thiêng tự mọc phía sau đài tưởng niệm – biểu tượng của sự che chở cho các anh linh liệt sĩ. Thời điểm thích hợp để tham quan: Đặc biệt vào ngày 27/7 – Ngày Thương binh Liệt sĩ, đây là thời điểm đông đúc nhất với hàng nghìn lượt khách đến dâng hương và tưởng niệm. Không khí trang nghiêm và các hoạt động tri ân diễn ra sôi nổi, phù hợp cho những ai muốn hòa mình vào không gian lịch sử. Tháng 1 đến tháng 3: Thời tiết Quảng Trị lúc này mát mẻ, ít mưa, thuận lợi cho việc di chuyển và tham quan. Hoặc các dịp lễ lớn như: 30/4, 2/9, hoặc các dịp kỷ niệm liên quan đến chiến thắng lịch sử, Nghĩa trang thường thu hút nhiều đoàn khách và cựu chiến binh. Nghĩa trang được thiết kế hài hòa giữa kiến trúc và thiên nhiên, với các khu vực chính sau: Khu tưởng niệm trung tâm: Nằm trên ngọn đồi cao 32,4 m, nơi đặt đài tưởng niệm bằng đá trắng với thiết kế ba mặt khuyết, ruột rỗng, tượng trưng cho sự mất mát nhưng vẫn vươn lên kiêu hãnh. Phía sau là cây bồ đề thiêng, mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc. Khu mộ liệt sĩ: Được chia thành 10 khu theo quê quán (Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, v.v.) và một khu cho liệt sĩ khuyết danh. Mỗi khu có nhà tưởng niệm với kiến trúc mang nét đặc trưng của từng vùng miền. Khu phù điêu và tượng đài: Các tác phẩm phù điêu tái hiện hình ảnh bộ đội Trường Sơn trong kháng chiến, là điểm nhấn nghệ thuật của Nghĩa trang. Khu cây xanh và hồ cảnh: Với 60.000 m² cây xanh và 35.000 m² hồ nước, khu vực này mang lại cảm giác thanh bình, phù hợp để tản bộ và suy ngẫm. Hành trình thăm viếng nơi đây không chỉ mang lại sự tri ân sâu sắc mà còn giúp mỗi du khách thêm thấu hiểu và trân trọng những hy sinh vĩ đại cho nền độc lập hôm nay. Tham quan Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn không chỉ là một chuyến đi, mà còn là hành trình trở về với lịch sử, với lòng biết ơn và niềm tự hào dân tộc. Với cẩm nang này, hy vọng bạn sẽ có một trải nghiệm trọn vẹn, ý nghĩa và đáng nhớ.
Quảng Trị
Từ tháng 03 đến tháng 04 hoặc tháng 10 đến tháng 11.
216 lượt xem
Thành Cổ Quảng Trị là điểm đến thu hút khách du lịch không chỉ bởi kiến trúc độc đáo mà còn những câu chuyện lịch sử hào hùng gắn liền với cuộc đấu tranh quả cảm của dân tộc ta. Thành Cổ Quảng Trị (hay còn được gọi là Cổ thành Quảng Trị) tọa lạc ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. Vào thời Nguyễn, nơi đây là lỵ sở của triều đình và là thành luỹ quân sự trên địa hạt Quảng Trị. Đến thời Pháp thuộc, Thành Cổ là trung tâm của tỉnh Quảng Trị. Cho tới Cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm 1972, cả thế giới đã biết tới cuộc chiến suốt 81 ngày đêm đầy khốc liệt và hào hùng của dân tộc Việt Nam ngay tại nơi này. Ngày 09/12/2013, Thành Cổ Quảng Trị đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt và trở thành một điểm tham quan không thể bỏ qua trong chuyến du lịch Quảng Trị. Thành Cổ Quảng Trị được xây vào thời vua Gia Long, ban đầu được đặt tại xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Đến năm 1809 nhà vua cho dời thành đến vị trí như ngày nay. Giai đoạn này thành vẫn được đắp bằng đất, tới năm 1837 thì vua Minh Mạng đã cho xây lại thành bằng gạch. Bên trong thành là các công trình phục vụ việc ở và làm việc của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính thời bấy giờ, bao gồm: Hành cung, Kỳ đài, Dinh Tuần phủ, Dinh Án sát, Dinh Bố chính, Dinh Lãnh binh, Nhà kiểm học, Trại quân, Nhà bếp, Nhà Kho, Khám đường, Ngục thất. Đầu thế kỷ XX, sau khi đặt chính quyền "bảo hộ" lên Quảng Trị, thực dân Pháp đã xây dựng thêm bên trong thành hàng loạt công trình phục vụ bộ máy cai trị như nhà tù, đồn cảnh sát, sở chỉ huy…Sau chiến tranh, khu di tích đã được phục chế các đoạn đường đi và tường thành bị đạn. Bốn cổng chính được làm lại. Khu vực trung tâm Thành Cổ được xây một đài tưởng niệm và ngôi mộ chung cho hàng ngàn chiến sĩ đã anh dũng nằm lại đất mẹ. Góc tây nam thành cổ được dựng lên một bảo tàng để trưng bày những di vật, hiện vật và tái hiện những khung cảnh khốc liệt của cuộc chiến tranh. Thành Cổ Quảng Trị được xây theo lối kiến trúc thành trì Việt Nam quen thuộc. Thành có dạng hình vuông với chiều cao hơn 4m, chân thành dày 12m và chu vi tường hơn 2km. Bao quanh thành là hệ thống hào kiên cố, bốn góc thành là 4 pháo đài nhô hẳn ra ngoài. Tường thành được xây kiên cố bằng gạch nung cỡ lớn, kết dính bằng hỗn hợp vôi, mật mía và một số phụ gia khác. Các phía Đông, Tây, Nam, Bắc trổ ra bốn cửa chính. Đường dẫn vào khu di tích và sân bên trong thành được tráng xi măng cùng các ô trồng cỏ. Phía tây Thành Cổ là con đường dẫn từ cửa hữu của thành ra thẳng bờ sông Thạch Hãn, song song là các công trình tháp chuông, khu công viên và quảng trường rộng lớn và bến thả hoa đăng hai bên bờ sông. Tòa tháp chuông được khánh thành vào ngày 29/04/2007. Tháp cao gần 10 mét, ở trên treo quả chuông đồng có chiều cao 3.9 mét và đường kính 2.15 mét, khối lượng gần 9 tấn. Chuông được đánh vào các ngày lễ, ngày rằm… để vọng tưởng linh hồn các liệt sĩ. Đài tưởng niệm nằm ở khu trung tâm di tích đồng thời cũng là ngôi mộ chung, được thiết kế theo quan niệm triết lý âm dương với hình bát giác tượng trưng cho bát quái, với bốn lối đi lên tượng trưng cho tứ tượng và một tầng lưỡng nghi để dâng hương. Phía trên tầng lưỡng nghi là mái đình cách điệu với thiết kế bình thái cực truyền thống. Đài tưởng niệm có 81 bậc thang để đi lên tượng trưng cho 81 ngày đêm đỏ lửa tại Thành Cổ. Ngoài ra, để đi lên đài tưởng niệm, du khách phải đi qua tổng cộng 81 bậc thang, tượng trưng cho 81 ngày đêm chiến đấu rực lửa tại Thành Cổ Quảng Trị. Phía Tây Nam di tích là Bảo tàng Thành Cổ Quảng Trị được dựng lên để lưu giữ, trưng bày những di vật lịch sử, những lá thư người lính trẻ gửi về cho gia đình và những bức tượng tái hiện lại khung cảnh chiến tranh khốc liệt. Thành Cổ Quảng Trị ngày nay vẫn còn lưu giữ một số công trình cổ như hệ thống hầm ngầm, cổng thành, đền đài và các nhà tù xưa. Tất cả đều được phủ một lớp rêu và cây, càng tô thêm vẻ trầm mặc cho khu di tích. Bên cạnh đó bạn còn có dịp tìm hiểu về triết lý âm dương trong kiến trúc của Thành Cổ. Tại khuôn viên của Thành cũng như khu vực ngoại thành có nhiều công trình tưởng niệm như đài tưởng niệm, tháp chuông, bảo tàng, công viên, quảng trường… để du khách trải nghiệm và lưu lại những kỉ niệm đáng nhớ cùng bạn bè, người thân. Khi đến đây du khách sẽ được sống lại những giây phút hào hùng năm xưa qua các hoạt động ý nghĩa, trang trọng như dâng hương tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ, thả hoa đăng trên sông Thạch Hãn. Đến với Thành cổ Quảng Trị, ta như được sống lại những trang sử hào hùng của “Mùa hè đỏ lửa” 1972, càng thêm tôn vinh, tri ân thế hệ cha anh đã đem thanh xuân của mình hiến dâng cho độc lập tự do của Tổ quốc. Nơi đây mãi mãi là địa chỉ đỏ để các thế hệ mai sau hướng về, cùng tưởng nhớ và gìn giữ truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Quảng Trị
Từ tháng 02 đến tháng 04 hoặc tháng 09 đến tháng 11.
233 lượt xem
Tưởng chừng đã rơi vào quên lãng, Khu di tích Lam Kinh với kiến trúc cung đình một lần nữa trở thành điểm tham quan thú vị tại xứ Thanh. Trải dài trên mảnh đất có diện tích lên đến hơn 140 ha, Khu di tích Lam Kinh là điểm tham quan nổi bật, thu hút sự chú ý của đông đảo mọi người, đặc biệt là các tín đồ yêu sử Việt khi đến Thanh Hóa. Được xây dựng theo thế ‘tọa sơn hướng thủy’, Khu di tích Lam Kinh được núi Dấu, sông Chu, núi Chúa, rừng Phú Lâm và núi Hương, núi Hàm Rồng ôm trọn bốn bề. Với nét đẹp kiến trúc cung đình gần như vẫn còn nguyên vẹn cùng những câu chuyện tâm linh huyễn hoặc, Khu di tích lịch sử Lam Kinh đã thật sự trở thành điểm tham quan nổi bật trên tấm bản đồ du lịch xứ Thanh. Khu di tích Lam Kinh được xây dựng theo hướng ‘tọa sơn hướng thủy’ với lưng tựa núi Dầu, mặt hướng ra dòng sông Chu, núi Chúa. Bên tả là rừng Phú Lâm, còn bên hữu là dãy núi Hương và núi Hàm Rồng. Trải qua bao thăng trầm và biến động của dòng thời gian, tuy nhiên, không gian tại di tích lịch sử Lam Kinh vẫn toát lên vẻ đẹp uy quyền cung đình ngày trước. Di tích được xây theo dáng chữ Vương, dài 314 mét, rộng 254 mét, tường thành hình cánh cung dày 1 mét ôm trọn các công trình trong thành, bao gồm: Sông Ngọc là dòng sông uốn lượn vắt ngang đường chính dẫn vào Khu di tích Lam Kinh. Hai bên đường là hàng cây xanh rì soi bóng mặt hồ, đồng thời tỏa bóng mát cho những ai ghé di tích lịch sử Lam Kinh. Giữa dòng sông Ngọc hiền hòa là cầu Bạch được xây theo thế cong cong uốn lượn đẹp mắt. Theo dòng thời gian, hai bên thành cầu đã phủ một lớp rêu phong, nhấn nhá cho không gian thêm phần cổ kính, uy nghiêm khó tả. Qua cầu Bạch, bạn đi thêm khoảng độ 50 mét là sẽ có nhìn thấy môt chiếc giếng khơi cổ khổng lồ, được xây dựng từ thời tằng tổ Lê Lợi. Vốn ngày trước, người ta có thả sen tại giếng, nhưng bây giờ đã không còn nữa. Nhưng nhờ thế mà mặt nước của giếng cũng trong veo hơn cả, có thể soi chiếu bóng hình đầy thú vị. Còn được gọi là Nghi môn, Ngọ môn là công trình có quy mô bề thế tại Khu di tích Lam Kinh. Ngọ môn có 3 gian, gian giữa rộng 4,6 mét và hai gian hông rộng chừng 3,5 mét. Ngoài ra, công trình còn có ba cửa với cửa giữa rộng 3,6 mét, hai cửa hông rộng tầm 2, 674 mét với hàng cột sừng sững ở chính giữa làm trụ. Ngay phía trước Ngọ môn là hai tượng nghê đá với niên đại hàng trăm năm như đứng canh giữ, bảo vệ sự bình yên của ngôi đền ngay phía sau. Vốn ngày trước, Ngọ môn là nơi diễn ra các nghi thức trước khi vào chầu vua. Là công trình lớn nhất Khu di tích lịch sử Lam Kinh, sân Rồng rộng hơn 3.500 mét vuông với ba lối đi dẫn vào chính điện. Đây là địa điểm diễn ra các nghi thức tế lễ vào các dịp lớn trong năm. Chính điện tại Khu di tích Lam Kinh được xây theo hình chữ Công với ba tòa nhà lớn được làm hoàn toàn từ gỗ với các hàng trụ khổng lồ chống đỡ. Có thể nói, chính điện là công trình khắc họa vẻ đẹp kiến trúc nổi bật nhất của thời Lê Sơ lúc bấy giờ. Ngay phía sau Chính điện là 9 tòa Thái miếu. Không gian Thái miếu được bài trí trang nghiêm, linh thiêng với dáng hình cánh cung ôm lấy chính điện. Mái điện được lợp ngói mũi truyền thống. Đây là nơi thờ vua, Thái hậu triều Hậu Lê với khung cảnh quanh năm nghi ngút khói hương, nhuốm màu linh thiêng. Hệ thống lăng mộ tại Khu di tích Lam Kinh có quy mô bề thế, hoành tráng với mỗi khu lăng tẩm rộng khoảng 400 mét vuông, bao gồm cả khu vực lăng và sân. Công trình nổi bật nhất tại đây phải kể đến Vĩnh Lăng, nơi an nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Vĩnh Lăng được xây ở phía Tây Nam kinh thành với địa thế lưng tựa núi, mặt hướng núi, hai bên là hai dãy núi cao bao bọc tạo thành thế ‘hổ phục rồng chầu’. Khu di tích Lam Kinh được xem là viên ngọc quý của xứ Thanh với giá trị to lớn về mặt kiến trúc, lịch sử, khắc họa chân thật một thời vàng son của thời Hậu Lê. Nếu bạn là tín đồ yêu sử Việt hãy cùng tìm hiểu và khám phá khu di tích Lam Kinh nhé!
Thanh Hóa
Tháng 9.
225 lượt xem
Suối cá thần Cẩm Lương được tạo hóa ban cho vẻ đẹp nên thơ hiếm có. Đây là nơi sinh sống của đàn cá hàng nghìn con gắn với nhiều câu chuyện dân gian kỳ bí. Vẻ đẹp của núi rừng, động đá, những nếp nhà sàn bên sườn núi cùng sự bí ẩn về loài “cá thần” sinh sống trong suối khiến nơi đây trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút du khách đến thăm thú, tìm hiểu. Suối cá thần Cẩm Lương còn được gọi là suối cá thần làng Ngọc, tọa lạc ở bờ bắc sông Mã, cách Hà Nội khoảng 133 km. Suối dài khoảng 15m, bắt nguồn từ mạch nước trong ngọn núi Bồ Um. Đây là ngọn núi đá vôi thuộc dãy Trường Sinh. Nước suối ở đây không bao giờ cạn, lúc nào cũng trong vắt, là nơi sinh sống của hàng nghìn con cá tự nhiên với đủ các kích thước, sắc màu. Suối “cá thần” được xem là một sự kết tinh kỳ thú của thiên nhiên, mang sự tích kỳ bí về loài cá thần. Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Thanh Hóa một suối “cá thần” Cẩm Lương đầy bí ẩn. Như một ẩn số chưa có lời giải, suối cá thần Cẩm Lương kích thích trí tò mò của du khách thập phương. Chính vì vậy, nơi đây trở thành địa điểm du lịch Thanh Hoá thú vị, thu hút du khách khắp nơi tìm về tham quan, khám phá. Đến suối cá thần Cẩm Lương, du khách sẽ được ngắm nhìn đàn cá hàng ngàn con đủ loại lớn bé nối đuôi nhau bơi lượn. Những con cá có thân màu xanh thẫm, hai bên mép màu đỏ tươi, khi bơi phát ra ánh sáng lấp lánh như ánh ngọc vô cùng đẹp mắt. Ngoài chiêm ngưỡng vẻ đẹp của đàn cá, bạn còn có thể cho cá ăn, ngắm cảnh sinh hoạt tự nhiên của cá, nhìn cách cá bơi trú ẩn vào các hang nhỏ bên trong núi… để hiểu hơn về giống cá lạ này. Suối cá thần Cẩm Lương nằm giữa bốn bề núi đá, xung quanh cây cối xanh tươi tạo nên bức tranh thiên nhiên tuyệt mỹ. Đàn cá hàng ngàn con đủ sắc màu tung tăng bơi lội trong làn nước trong vắt. Khi ánh mặt trời chiếu vào, nước suối đổi màu từ xanh đến đỏ, hồng, có cả ánh bạc, tạo nên một cảnh tượng vô cùng đẹp mắt. Con đường dẫn vào suối Ngọc thấp thoáng những nếp nhà sàn của người dân địa phương. Những nếp nhà đơn sơ, chất phát như điểm tô cho vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Xa xa là dòng sông Mã uốn lượn. Tất cả tạo nên một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp khiến ai ghé thăm cũng phải trầm trồ. Trong khung cảnh đẹp như tranh của suối cá thần Cẩm Lương, bạn có thể thuê trang phục của đồng bào dân tộc thiểu số để check in, thỏa thích sống ảo với vô số ảnh đẹp lung linh. Từ suối cá thần Cẩm Lương, bạn men theo theo con đường nhỏ đi thẳng chừng 20m là đến động Cây Đăng. Động còn có tên gọi khác là hang Dơi, gắn với những câu chuyện hấp dẫn huyền bí. Động Cây Đăng có 2 cửa, cửa đi vào được gọi là cửa cha, cửa ra được gọi là cửa mẹ. Đi từ ngoài vào trong, du khách sẽ bắt gặp những nhũ đá nhiều hình thù tựa như hình long, ly, quy, phượng, rồng quấn mây ba. Có những nơi trong động tựa như cảnh hội vườn đào với cảnh tiên nữ múa hát cùng sự có mặt của các thánh, quan, bụt và những quả đào tiên. Đặc biệt, nhũ đá trong động còn có những hình thù phô bày cảnh đại chiến trong sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường. Đó là cuộc chiến giữa quân Ma – May, Ma – Lang với quân của Lang Cun Khương. Những nhũ đá nhiều hình thù sống động trong động Cây Đăng mang đến cho người tham quan nhiều câu chuyện dân gian thú vị, độc đáo. Nếu bạn đang băn khoăn không biết đi suối cá thần Cẩm Lương có gì ăn thì có thể tham khảo một số món đặc sản Thanh Hóa hấp dẫn. Vùng đất Cẩm Lương, Cẩm Thủy, Thanh Hóa có rất nhiều món ăn ngon. Đến đây, đừng bỏ lỡ cơ hội được thử qua những món ăn đặc trưng, được nhiều du khách khen ngợi như gà đồi nướng ăn với cơm lam, nem chua Thanh Hoá, bánh răng bừa, lẩu cá suối, chả tôm, thịt lợn rừng, thịt trâu nhúng mẻ…Lễ hội khai hạ suối cá thần Cẩm Lương thường được tổ chức vào ngày 7 và ngày 8 tháng Giêng Âm lịch hằng năm. Lễ hội nhằm tưởng nhớ vị thần rắn đã có công cứu giúp dân làng và ban cho làn nguồn nước sạch trong để dùng trong sinh hoạt, sản xuất. Lễ hội thường được mở đầu bằng nghi thức rước thần rắn từ đền thờ Thủy Phủ Long Vương về Nhà văn hóa thôn Lương Ngọc, xã Cẩm Tú để báo cáo thành quả lao động sản xuất một năm qua và đề đạt nguyện ước cho năm mới với thành hoàng làng. Du lịch suối cá Cẩm Lương, bạn có thể đi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, theo nhiều người có kinh nghiệm đến đây thì thời điểm lý tưởng để tham quan suối cá thần là từ tháng 4 – 9. Khoảng thời gian này rơi vào mùa hè, thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động di chuyển, vui chơi. Lúc này, đàn cá vừa qua mùa sinh sản nên số lượng đạt đến cực đại, ngắm rất thích mắt. Đến đây vào dịp này, ngoài khám phá suối cá thần, du khách còn được tham gia vào các hoạt động tín ngưỡng, lễ hội văn hóa dân gian địa phương. Suối cá thần Cẩm Lương hằng năm thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch từ khắp nơi đổ về tham quan, vãn cảnh, cầu nguyện. Với vẻ đẹp nên thơ, hữu tình, bí ẩn về loài “cá thần” và những câu chuyện dân gian huyền bí, nơi đây luôn có sức hấp dẫn đặc biệt với du khách thập phương. Nếu có dịp đặt chân đến xứ Thanh, bạn nhớ thử một lần ghé thăm suối nhé!
Thanh Hóa
Từ tháng 03 đến tháng 05 hoặc từ tháng 09 đến tháng 11.
239 lượt xem